Friday, September 25, 2009

Hàm IRR (Internal Rate of Return) Tỷ suất doanh lợi nội bộ

Yếu tố quyết định trực tiếp đến việc lựa chọn các dự án đầu tư đó là lợi nhuận của dự án. Cho nên trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư các nhà doanh nghiệp và ngân hàng thường sử dụng phương pháp phân tích tài chính (giá trị hiện tại thuần - NPV và tỷ suất doanh lợi nội bộ - IRR) để thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư.

Khái niệm (IRR) là tỷ suất ta phải tìm sao cho với mức lãi suất đó làm cho tổng giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong tương lai do đầu tư mang lại (PV) bằng giá trị hiện tại của vốn đầu tư (V).
Hay : IRR là tỷ lệ chiết khấu mà với nó NPV (NPV = 0)

Ý nghĩa thực tiễn: Người ta sử dụng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư. IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư.

Công thức: IRR(values, [guess])

range is a range of cells that represent the series of cash flows.
estimated_irr is optional. It is the your guess at the internal rate of return. If this parameter is omitted, the Irr function assumes an estimated_irr of 0.1 or 10%.




Ví dụ 1: Một dự án đầu tư ban đầu $7.500 và lợi nhuận thu về qua 4 năm như sau: $3,000, $5,000, $1,200 và $4,000. Tính IRR.
Kết quả: =IRR(A1:A5)=28%


Ví dụ 2: Một dự án đầu tư ban đầu $10.000 và lợi nhuận thu về qua 3 năm như sau: $3,400, $6,500, $1,000. Tính IRR.
Kết quả: =IRR(B1:B4)=5%

No comments:

Post a Comment