Hàm PMT có chức năng ngược với hàm FV(rate, nper, pmt, [pv], [type]); Với 1 khoản vay hiện tại (pv), lãi suất (rate) và thời hạn vay (số kỳ phải trả gốc + lãi vay: nper); số tiền trả gốc cuối kỳ (fv). Để tính số tiền cần phải thanh toán bao gồm gốc và lãi cố định hàng kỳ, ta dùng hàm PMT.
Công thức: PMT(rate, nper, pv, fv, type)
Trong đó:
rate: lãi suất
nper: số kỳ
pv: giá trị hiện tại
fv: giá trị tương lai
type: thời điểm tính lãi (0: mặc định vào cuối kỳ, 1: đầu kỳ)
Ví dụ 1: Khoản vay $5,000 với lãi suất 7.5%/năm, kỳ hạn trong 2 năm. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định vào đầu hàng tháng.
=Pmt(7.5%/12, 2*12, 5000, 0, 1)
Ví dụ 2: Khoản vay $8,000 với lãi suất 6%/năm, kỳ hạn trong 4 năm. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định hàng tuần vào cuối kỳ.
=Pmt(6%/52, 4*52, 8000, 0, 0)
Ví dụ 3: Khoản vay $6,500 với lãi suất 5.25%/năm, kỳ hạn 10 năm. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định vào cuối hàng năm.
=Pmt(5.25%/1, 10*1, 6500, 0, 0)
Ví dụ 4: Khoản vay $5,000 với lãi suất 8%/năm, kỳ hạn 3 năm, còn phải trả gốc sau 3 năm là $1,000. Tính khoản tiền trả gốc + lãi cố định vào cuối hàng tháng.
=Pmt(8%/12, 3*12, 5000, 1000, 0)
No comments:
Post a Comment